Bảng xếp hạng Global University Employability Ranking gọi tên những trường đại học có triển vọng việc làm cao nhất cho sinh viên. Xếp hạng này dựa theo bình chọn của các nhà tuyển dụng hàng đầu trên khắp thế giới.
Trong số các trường đại học trên bảng xếp hạng Global University Employability Ranking 2019, có 16 trường thuộc Vương quốc Anh. 250 trường đại học trong xếp hạng này được xem là nơi giúp sinh viên chuẩn bị tốt nhất cho công việc tương lai. Năm trong số những ngôi trường này có trụ sở tại thủ đô London. 11 trường khác tọa lạc rải rác trên khắp Vương quốc Anh. Đại học Cambridge và Oxford nắm giữ hai vị trí cao nhất. Cambridge cũng là đại học duy nhất của Anh lọt top 10 xếp hạng triển vọng việc làm sau tốt nghiệp. Hai trường đại học thuộc Scotland cũng lọt vào bảng xếp hạng trên: Đại học Edinburgh đứng vị trí thứ 92 và Đại học St Andrews xếp hạng thứ 233.
Top 3 trường đại học hàng đầu tại Vương quốc Anh về triển vọng việc làm sau tốt nghiệp
1 – Đại học Cambridge
Đại học Cambridge từ lâu đã xây dựng được danh tiếng khắp thế giới. Tuy nhiên, sinh viên tốt nghiệp tại đây còn có được lợi thế từ mạng lưới cựu sinh viên trường. Mạng lưới này trải rộng khắp tại những vị trí công việc có tầm ảnh hưởng trên toàn thế giới. Nhiều cựu học sinh Cambridge trở thành lãnh đạo các công ty, hoặc những người được chú ý trong giới chính trị, văn hóa. Có tới trên 400 nhóm cựu sinh viên Cambridge được lập trên khắp thế giới, từ Úc cho tới Brazil.
Bạn có biết? CEI là trung tâm tư vấn du học uy tín và miễn phí từ 2009, ngàn hàng học sinh đã được CEI tư vấn thành công. Xem thêm: Tại sao bạn nên chọn tư vấn du học với CEI?
Đại học Cambridge vốn nổi tiếng với hệ thống dạy và học theo từng nhóm nhỏ giữa giáo viên và sinh viên. Bên cạnh đó, các phương pháp giảng dạy đổi mới cũng đang dần được đưa vào chương trình. Giáo viên có thể được tài trợ cho các dự án sáng tạo nhằm tìm ra những cách dạy học mới.
2 – Đại học Oxford
Có ít nhất 30 nhà lãnh đạo quốc tế, 27 thủ tướng Anh, 50 người đoạt giải Nobel và 120 người nắm giữ huy chương Olympic từng là sinh viên của Đại học Oxford. Điều này giúp nâng cao tiếng tăm của trường đối với các nhà tuyển dụng và công chúng nói chung.
Sự cạnh tranh để được vào học tại đại học Oxford là cực kỳ gay gắt. Vì vậy, các nhà tuyển dụng có thể tự tin khi lựa chọn một ứng viên tốt nghiệp từ Oxford. Ngôi trường này cũng luôn tâm huyết với việc phát triển công nghệ và truyền thông kỹ thuật số. Các sinh viên được tiếp cận với những nghiên cứu và đổi mới quan trọng, có khả năng áp dụng trong công việc.
3 – Đại học Imperial College London
Thành phố London là một trong những điểm đến phổ biến nhất đối với các sinh viên có mục tiêu khởi nghiệp, hoặc bất kỳ ai có hy vọng tạo dựng các mối quan hệ với những công ty quốc tế. Ngôi trường này tổ chức rất nhiều sự kiện hướng nghiệp trong năm, bao gồm những buổi trò chuyện giờ nghỉ trưa, những buổi chia sẻ kỹ năng từ các nhà tuyển dụng, và những buổi thực hành phỏng vấn xin việc với nhà tuyển dụng. Đại học Imperial College cũng rộng cửa chào đón các cựu học sinh trở lại trường, và hỗ trợ về nghề nghiệp cho họ tới ba năm sau khi ra trường.
Các trường đại học đứng đầu Vương quốc Anh về triển vọng việc làm sau tốt nghiệp năm 2019
Xếp hạng tại Anh năm 2019 | Xếp hạng việc làm 2019 | Xếp hạng việc làm 2018 | Trường | Thành phố |
1 | 4 | 4 | University of Cambridge | Cambridge |
2 | 11 | 11 | University of Oxford | Oxford |
3 | 26 | 17 | Imperial College London | London |
4 | 31 | 29 | King’s College London | London |
5 | 52 | 35 | University of Manchester | Manchester |
6 | 72 | 83 | London School of Economics and Political Science | London |
7 | 92 | 71 | University of Edinburgh | Edinburgh |
8 | 105 | 76 | UCL | London |
9 | 107 | 122 | London Business School | London |
10 | 150 | 150-200 | University of Birmingham | Birmingham |
11 | 162 | 80 | University of Bristol | Bristol |
12 | 165 | 200-250 | Cardiff University | Cardiff |
13 | 168 | 150-200 | University of Bath | Bath |
14 | 174 | 150-200 | Durham University | Durham |
15 | 230 | n/a | Bournemouth University | Bournemouth |
16 | 233 | 150-200 | University of St Andrews | St Andrews |
Dịch bởi CEI. Nguồn: Times Higher Education